Website Trường Mầm Non Đại Hòa – Đại Lộc – Quảng Nam

Kế hoạch hoạt động chuyên môn năm học 2015 – 2016

Ngày đăng: Lượt xem:

PHÒNG GD&ĐT ĐẠI LỘC               CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG MN ĐẠI HÒA                              Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                        Đại hòa, ngày  25  tháng 10  năm 2015

 

KẾ HOẠCH CHUYÊN MÔN

NĂM HỌC 2015-2016

Căn cứ Chỉ thị số 3131/CT-BGDĐT ngày 25/8/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015 – 2016 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;

Căn cứ Quyết định số 2825/QĐ- UBND ngày 11/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2015- 2016 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Nam;

Căn cứ theo nội dung chương trình hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non năm học 2015- 2016 của Sở GD&ĐT Quảng Nam;

Căn cứ Công văn số 117/PGDĐT, ngày 29/8/2015 của Phòng GD&ĐT Đại Lôc về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDMN năm học 2015- 2016;

Căn cứ tình hình thực tế của địa phương và kế học nhiệm vụ Năm hoc 2015-2016 của Trường Mầm non Đại Hòa  bộ phận chuyên môn đề ra kế hoạch như sau:

  1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
  2. Thuận lợi:

Được sự quan tâm chỉ đạo chặt chẽ của phòng giáo dục, chính quyền địa phương, sự quan tâm đầu tư cơ sở vật chất trong  năm qua cho giáo dục mầm non

Đội ngũ nhiệt tình, có tinh thần tự học, tự rèn nâng cao năng lực chuyên môn.

Có sự phối hợp chặt chẽ của các ban ngành đoàn thể

Người dân có truyền thống hiếu học, phụ huynh rất quan tâm đến việc cho trẻ đến lớp  và làm tốt công tác phối hợp với nhà trường

Trường được tập trung thành 2 điểm trường nên  các lớp 5 tuổi  học ở cụm chính

Công tác huy động trẻ ra lớp trong năm qua đạt từ 85 đến 86% trong đó trẻ 5 tuồi ra lớp đạt 100%,

Các cụm lớp được trang bị đầy đủ đồ dùng, trang thiết bị phục vụ cho trẻ trong công tác dạy và học

  1. Khó khăn

Đời sống nhân dân chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, mức sống thấp nên còn nhiều khó khăn. Việc huy động các nguồn đóng góp để xây dựng cơ sở vật chất còn hạn chế.

  1. I NHIỆM VỤ CHUNG:

1.Tập trung huy động trẻ nhà trẻ, mẫu giáo đến trường; đảm bảo tỷ lệ trẻ đi học chuyên cần ở nhà trẻ và mẫu giáo đạt 90 % trở lên. Củng cố vững chắc phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi; thực hiện kiểm định chất lượng. Nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non, tăng cường các điều kiện để đổi mới hoạt động chăm sóc,  giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục mầm non, công tác kiểm tra đánh giá, nâng cao chất lượng giáo dục. Tổ chức thực hiện sáng tạo, hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành.

2.Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị và Nghị định số 20/2014/NĐ- CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục. Ưu tiên nguồn lực, nâng cao chất lượng thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi (PCGDMNTNT).

  1. Nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non; Chú trọng công tác tuyên truyền, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng trường học an toàn, giáo dục kỹ năng sống, bảo vệ môi trường cho trẻ, tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và giáo dục, tạo nhận thức tốt về GDMN trong cộng đồng, thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục, huy động cha mẹ, các nguồn lực chăm lo, phát triển giáo dục mầm non bền vững.

4.Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý nhà trường đảm bảo về số lượng, chất lượng, nâng cao năng lực tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non.

  1. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý đối với nhà trường; đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, nâng cao chất lượng giáo dục. Tiếp tục đầu tư xây dựng, tu sửa trường lớp, giữ vững trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 1 sau 5 năm.
  2. Tập trung thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua:
  3. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”:

Đẩy mạnh việc học tập và làm theo phong cách Hồ Chí Minh về trung thực, trách nhiệm; gắn bó với nhân dân; Đoàn kết, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.

  1. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Hai không” gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”:

100% CB-VC không vi phạm đạo đức nhà giáo.

100% GV không dạy trước chương trình lớp 1 cho trẻ.

Không để trẻ bị TNTT và không xảy ra ngộ độc thực phẩm tại trường.

  1. Thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua xây dựng THTT-HSTC:

Tiếp tục tạo cảnh quan môi trường luôn xanh, sạch, đẹp.

100% chị em đăng ký và ký giao ước tham gia thực hiện phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, phong trào tự học máy vi tính, phong trào học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ chí Minh.

GV đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức tiết dạy tích cực, lấy trẻ làm trung tâm phát huy khả năng sáng tạo của trẻ, cho trẻ trãi nghiệm

III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ:

1.Phát triển số lượng:

* Chỉ tiêu: Tổng số lớp: 9 lớp. Trong đó: 8 lớp Mẫu giáo và 1 nhóm trẻ. Chia ra: 2 lớp Lớn, 3 lớp Nhỡ, 3 lớp Bé và 1 nhóm trẻ. Tổng số có 9/9 lớp bán trú.

Tổng số học sinh: 253 cháu. Trong đó:

Nhà trẻ: 20/218 cháu. Đạt tỷ lệ: 9,1%.

Mẫu giáo: 233/288 cháu. Đạt tỷ lệ: 80%.

Chia ra:                + 3 tuổi: 75/111 cháu. Đạt tỷ lệ: 67%.

+ 4 tuổi: 90/108 cháu.  Đạt tỷ lệ: 83%

+ 5 tuổi: 68/68cháu.  Đạt tỷ lệ: 100%.

HS bán trú: Nhà trẻ: 20/20. TL: 100%. MG: 233/233 cháu; TL:  100%.

* Biện pháp:

Phân công điều tra trẻ từ 0-5 tuổi cập nhật số liệu, giao chỉ tiêu huy động trẻ đến từng giáo viên.

Thực hiện tốt công tác tuyển sinh ở đầu vào có đầy đủ thủ tục, hồ sơ vào trường mầm non theo quy định.

Tăng cường sự phối kết hợp giữa nhà trường, địa phương với các ban ngành đoàn thể và cha mẹ học sinh để huy động trẻ ra lớp.

  1. Đẩy mạnh công tác Phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi:

* Chỉ tiêu:

Tổng số trẻ 5 tuổi trên địa bàn điều tra 68 cháu, trong đó có 1 trẻ khuyết tật  (bị mù, bại não) không ra lớp.

Chất lượng 5 tuổi tỷ lệ chuyên cần đạt 97%, tỷ lệ bé ngoan đạt 85%

100% trẻ em 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN

Bố trí 100% giáo viên dạy lớp 5 tuổi có trình độ đạt trên chuẩn.

Đầu tư thiết bị, đồ dùng đồ chơi theo TT 02 và 34 sửa đổi của Bộ GD&ĐT đạt 100%.

Hoàn thành công tác điều tra xử lý số liệu, hoàn thành hồ sơ đề nghị  UBND Tỉnh công nhận phổ cập trẻ MN 5 tuổi năm 2015.

+ Biện pháp :

Chuẩn bị đầy đủ các loại hồ sơ để phục vụ cho công tác điều tra, xây dựng kế hoạch phân công giáo viên điều tra,  phối hợp tốt với các ban ngành đoàn thể để rà soát, đối chiếu số liệu, ứng dụng  phần mềm “Quản lý phổ cập-chống mù chữ” của Bộ giáo dục và Đào tạo.

Cập nhập số liệu điều tra một cách chính xác. Xử lý tốt số liệu trẻ 5 tuổi trên địa bàn chuyển đi-đến học trái tuyến, học nơi khác, trẻ khuyết tật trên địa bàn.

Đầu tư nâng cao chất lượng học sinh 5 tuổi.

  1. 3. Thực hiện bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi:

* Chỉ tiêu :

Tiếp tục thực hiện sử dụng đánh giá trẻ 5 tuổi theo Bộ chuẩn phát triển mầm non 5 tuổi cho 100%  học sinh kết quả đạt trên 90% trở lên.

100% trẻ 5 tuổi được theo dõi đánh giá theo bộ chuẩn 5 tuổi.

* Phấn đấu:

Lĩnh vực phát triển thể chất đạt: 98%

Lĩnh vực phát triển nhận thức đạt: 97%

Lĩnh vực phát triển ngôn ngữ đạt: 97%

Lĩnh vực phát triển tình cảm xã hội: 99%

        * Biện pháp:

Tiếp tục đầu tư CSVC – thiết bị theo yêu cầu cho các lớp mẫu giáo, đảm bảo 100% theo thông tư 02/TT và thông tư 34/2013/TT-BGDĐT sữa đổi thiết bị-  BGD  quy định.

Phân công giáo viên có năng lực chuyên môn, đạt loại khá trở lên theo đánh giá chuẩn nghề nghiệp GVMN

Đảm bảo 100%  giáo viên đạt trình độ Đại học dạy lớp 5 tuổi.

BGH tổ chức triển khai theo dõi kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm quá trình thực hiện Bộ chuẩn của tổ chuyên môn và giáo viên để kịp thời hỗ trợ giúp đỡ.

Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên phụ trách lớp mẫu giáo 5 tuổi các nội dung thực hiện và mục đích cụ thể sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.

Chỉ đạo và hướng dẫn cho giáo viên các lớp mẫu giáo 5 tuổi thực hiện đưa Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi vào chương trình giáo dục mầm non: Xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung và hoạt động khi xây dựng kế hoạch giáo dục năm cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi.

Hướng dẫn giáo viên xây dựng và sử dụng bộ công cụ theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ bằng cách căn cứ vào mục tiêu giáo dục đối với trẻ trong kế hoạch giáo dục năm học, kết quả mong đợi theo độ tuổi của chương trình

Hướng dẫn giáo viên thực hiện đánh giá trẻ bằng cách xây dựng phiếu  theo dõi, đánh giá sự phát triển cá nhân trẻ., phiếu theo dõi, đánh giá sự phát triển của lớp.

Tham mưu với Ban Đại diện cha mẹ học sinh hỗ trợ thêm các nguyên vật liệu phù hợp với yêu cầu của từng lớp để tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh thực hiện Bộ chuẩn.

 

  1. Thực hiện công tác nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục:

4.1. Chất lượng triển khai thực hiện chương trình GDMN:

* Chỉ tiêu:

100% lớp thực hiện chương trình GDMN theo thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT. Tiếp tục phát huy tính sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp GDMN cho trẻ tại trường. Phát huy tính tích cực học tập của học sinh.

Phấn đấu cuối năm tỷ lệ bé ngoan đạt 85 – 95%; chuyên cần đạt từ 95 -100%.

Trẻ được đánh giá và theo dõi sự phát triển 5 lĩnh vực ở mỗi độ tuổi đạt :

Độ tuổi  

PTTC

 

PTNT PTNN TCXH PTTM
24 – 36

t / tuổi

 

90%

 

80%

 

80%

 

90%

 

80%

3 tuổi      95%    90% 90% 97% 90%
4 tuổi       97%   90% 90% 97% 90%
5 tuổi   100% 97% 97% 98% 95%

Trường, lớp, giáo viên không dạy trước chương trình lớp 1 cho trẻ.

100% giáo viên thực hiện hiệu quả phương pháp đổi mới, có chất lượng các chuyên đề, “ Nâng cao chất lượng chuyên đề giáo dục phát triển vận động” trong trường mầm non. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo định kỳ tháng, chủ đề.

100% lớp tổ chức tốt các hoạt động giáo dục cho học sinh như: hoạt động học, hoạt động chơi, hoạt động lao động, hoạt động ăn, ngũ và vệ sinh cá nhân

100% nhóm lớp tổ chức hoạt động lễ hội, hoạt động vui chơi, sinh hoạt với nhiều hình thức phong phú phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi.

100% cháu MG thực hiện chương trình Kidsmart và chương trình học vui trên máy vi tính.

100% GV được xếp loại về việc thực hiện chương trình GDMN đạt khá tốt, không có GV xếp loại đạt yêu cầu.

100% lớp được chú trọng nâng cao chất lượng việc tích hợp các nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục ATGT, giáo dục lễ giáo, giáo dục kỹ năng sống và rèn luyện kỹ năng tự phục vụ và hành vi văn minh cho trẻ, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, giáo dục bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo, giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thảm họa thiên tai vào chương trình GDMN.

Thực hiện tốt phương pháp dạy học lấy trẻ làm trung tâm, nâng cao chất lượng lĩnh vực phát triển PTTC, PTNT, PTNN, PTTM, PTTCXH…tổ chức các chuyên đề cấp trường PTVĐ, PTNT, PTTM các chuyên đề còn lại tập trung vào hoạt động thao giảng.

Nâng cao chất lượng hoạt động phát triển vận động cho trẻ, tổ chức với nhiều hình thức.

* Biện pháp:

Tăng cường kiểm tra, giám sát, hỗ trợ việc thực hiện chương trình GDMN, thực hiện sử dụng bộ chuẩn ở 100% lớp mẫu giáo 5 tuổi trong năm học 2015-2016. Tuyên truyền rộng rãi cho các bậc cha mẹ trẻ và cộng động hiểu và biết cách sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi trong việc theo dõi sự phát triển của trẻ để có biện pháp phối hợp tác động kịp thời giữa gia đình và nhà trường giúp trẻ phát triển tốt, tạo nền tảng cho sự chuẩn bị vảo lớp 1 của trẻ.

Tiếp tục chỉ đạo có hiệu quả việc thực hiện đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Chú trọng tổ chức môi trường giáo dục, tạo cơ hội cho trẻ chủ động tham gia vào các hoạt động, giao tiếp – tương tác tích cực với con người, với đồ vật, với môi trường xung quanh theo phương châm “chơi mà học, học mà chơi” phù hợp với độ tuổi; chú trọng vận dụng kiến thức, kỹ năng, áp dụng các phương pháp dạy học tích cực vào việc tổ chức hoạt động giáo dục trẻ theo quan điểm dạy “lấy trẻ làm trung tâm” phù hợp với điều kiện thực tế của trường, lớp và khả năng của trẻ.

Thực hiện có chất lượng chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”, với các nội dung cụ thể như: tuyên truyền phổ biến tầm quan trọng của giáo dục phát triển vận động cho trẻ mầm non tới phụ huynh và cộng đồng; các cơ sở GDMN tập trung xây dựng môi trường giáo dục trong lớp và ngoài trời tại các trường MN theo các chủ đề và  lĩnh vực phát triển; lồng ghép tích hợp nội dung GDPTVĐ vào hoạt động vui chơi và các hoạt động giáo dục khác, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị để thực hiện chuyên đề; tổ chức các hoạt động GDPTVĐ cho trẻ trong trường, hội thi về phát triển vận động. Tăng cường xây dựng môi trường giáo dục phát triển vận động và nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển vận động cho trẻ phù hợp với điều kiện thực tiễn của đơn vị bằng nhiều hình thức khác nhau.

Giáo viên chú trọng việc lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục ATGT, giáo dục lễ giáo, giáo dục kỹ năng sống và rèn luyện kỹ năng tự phục vụ và hành vi văn minh cho trẻ, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả… vào các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.

Chú trọng tổ chức các hoạt động mang tính tập thể với nội dung và hình thức khác nhau phù hợp với các sự kiện, lễ hội trong năm nhằm giúp trẻ biết hợp tác, phối hợp hoạt động trong nhóm bạn bè và mạnh dạn hồn nhiên trong giao tiếp, ứng xử và phát triển kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi của trẻ qua các hội thi “Bé tài năng”

Tiếp tục tăng cường việc tổ chức trò chơi vận động và trò chơi dân gian khi tổ chức hoạt động ngoài trời, tổ chức vui chơi tập thể các trò chơi vận động cho trẻ vào các chiều thứ sáu hằng tuần để nâng cao chất lượng thể thao học đường để tăng cường sức khoẻ và vóc dáng trẻ đồng diễn thể dục Aerobic …

Tiếp nhận trẻ và tổ chức giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật theo đúng quy định, lớp có trẻ khuyết tật phải lập hồ sơ, xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân trẻ phù hợp với đặc điểm của trẻ. Với lớp có trẻ khuyết tật học hoà nhập GV phải tận tình chăm sóc giúp đỡ trẻ, không phân biệt đối xử kỳ thị, tạo cho trẻ có môi trường sinh hoạt bình thường. Có kế hoạch kết hợp với y tế, phụ nữ, các ban ngành có liên quan để tuyên truyền cho cộng đồng và các bậc cha mẹ để phát hiện sớm trẻ khuyết tật và có kế hoạch can thiệp sớm cho trẻ. Chỉ đạo thực hiện tốt các phương pháp GD trẻ khuyết tật, tham mưu xây dựng đề án đề nghị tổ chức CRS hổ trợ thiết bị để tạo điều kiện giáo dục trẻ khuyết tật phù hợp hơn.

Thực hiện nghiêm túc việc sinh hoạt chuyên môn 2 lần/ tháng cho giáo viên vào các buổi sáng thứ bảy trong năm học. Tổ chuyên môn phải có kế hoạch hội họp, thao giảng chuyên đề theo  khối…Tổ chức trao đổi, học tập, rút kinh nghiệm và hỗ trợ việc thực hiện chương trình cho các nhóm lớp.

4.2. Tổ chức thực hiện chuyên đề:

* Chỉ tiêu:

+ Chuyên đề PTVĐ, HĐNT   Tháng 10/2015

Người thực hiện:  Trần Thị Đào, Văn Thị Thu, Nguyễn Thị Hồng

+ Chuyên đề: PTTM  Tháng 12

Người thực hiên:  Phan Thị Kiều Linh

* Chuyên đề cấp tổ:

+ Tổ lớn:

Chuyên đề: LQCC, LQVT  Tháng 11&12

Người thực hiện: Võ Thị Nữ, Nguyễn Thị Hồng

+ Tổ bé:

Chuyên đề  KPKH, GDÂN  Tháng 12

Người thực hiện:    Nguyễn Thị Bi, Lê Thị Lài

* Biện pháp:

Xây dựng kế hoạch tổ chức chuyên đề ngay từ đầu tháng 9.

Triển khai kế hoạch cụ thể đến từng giáo viên

Đối với chuyên đề cấp trường Phó hiệu trưởng xây dựng giáo án, dự giờ góp ý giáo viên lên tiết, hỗ trợ về mặt đồ dùng dạy học thiết kế môi trường tổ chức hoạt động mời toàn thể hội đồng giáo viên tham gia dự rút kinh nghiệm có kế hoạch dự giờ để đánh giá kết quả thực hiện chuyên đề  làm báo cáo tổng kết chuyên đề ở thời điểm cuối năm.

Đối với chuyên đề cấp tổ, tổ trưởng xây dựng giáo án  phân công cho  giáo viên  lên tiết dạy để chịu trách nhiệm tổ chức chuyên đề BGH tham gia dự rút kinh nghiệm.

4.3. Thực hiện lồng ghép các nội dung giáo dục:

4.3.1. Giáo dục An toàn giao thông:

* Mục tiêu:

Phát triển kỹ năng thực hiện quy định luật an toàn giao thông. CBQL – GV mầm non.

Tăng cường kiểm tra thực hiện việc lồng ghép nội dung giáo dục ATGT vào chương trình GDMN.

Xây dựng góc tuyên truyền về giáo dục ATGT trong từng lớp,

Tiếp tục phát huy hiệu quả giáo dục ATGT trong trường Mầm non; phát huy mô hình “ Khu vui chơi ATGT”  trong trường, tại cụm chính trẻ thực hành giao thông theo lịch mỗi lớp 1 buổi chiều trong tuần, ứng dụng công nghệ thông tin vào nội dung giáo dục ATGT góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ.

* Biện pháp :

Bồi dưỡng nội dung những điểm mới và qui định cơ bản của pháp luật về trật tự ATGT đường bộ theo luật giao thông đường bộ đã sửa đổi cho đội ngũ.

Triển khai các văn bản, các Nghị Định về luật giao thông mà chính phủ ban hành.

Tổ chức tuyên truyền đến các bật phụ huynh các nội dung về giao thông  vào đầu tháng 9 tích cực hưởng ứng tháng ATGT bằng nhiều hình thức pano,biểu ngữ,khẩu hiệu,các loại biển báo giao thông đường bộ, tuyên truyền để kết hợp giáo dục cháu.

Chỉ đạo giáo viên lồng ghép  nội dung  giáo dục ATGT vào  hoạt động trong ngày của trẻ.

Cấp phát tranh ảnh tài liệu về giao thông đến từng giáo viên

Tổ chức thao giảng chuyên đề về chủ đề giao thông.

Đưa vào biểu điểm thi đua hàng năm về luật giao thông.

Bắt đầu thực hiện từ tháng 9 đầu năm học đến kết thức năm học.

4.3.2. Giáo dục bảo vệ môi trường:

* Mục tiêu:

Trẻ có thói quen giữ gìn vệ sinh thân thể, vệ sinh ăn uống, vệ sinh môi trường, có hành vi văn minh.

Trẻ sạch sẽ, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, hoạt bát, thích tập luyện, có nề nếp ăn, ngủ.

Biết yêu thương, kính trọng ông bà, cha mẹ, những người lao động….Biết quan tâm thông cảm giúp đỡ bạn bè, em nhỏ, những người gần gũi.

Có nhu cầu tham gia các hoạt động, lao động vệ sinh,…Nhận ra được lợi ích của mình trong các hoạt động đó.

Ham hiểu biết, thích tham gia khám phá tìm tòi về môi trường tự nhiên-xã hội.

*Biện pháp:

Đối với học sinh Mầm non phạm vi hoạt động nhận thức chưa rộng, nhưng lại rất phong phú , đa dạng, có điều kiện thuận lợi để lồng ghép nội dung giáo dục môi trường vào chương trình thông qua hoạt động vui chơi, Hoạt động có chủ đích, vệ sinh lao động, ở mọi lúc mọi nơi.

+ Thông qua hoạt động vui chơi: Ở hoạt động vui chơi, trẻ có dịp làm quen với những nghề nghiệp khác nhau trong xã hội, mỗi nghề đều có đóng góp vào việc giữ gìn và bảo vệ môi trường ở khía cạnh khác nhau.Qua đó giáo dục trẻ lòng yêu thương, quí trọng những người làm bảo vệ môi trường và có ý thức bảo vệ môi trường.

+ Thông qua hoạt động có chủ đích: giáo viên cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh, thế giới thực vật, thực vật, các hiện tượng tự nhiên… trên cơ sở đó trẻ biết được tầm quan trọng của yếu tố môi trường đối với cuộc sống của con người ngoài ra giáo viên tích hợp phù hợp nội dung giáo dục môi trường theo từng hoạt động nhằm giúp cho trẻ có ý thức trong việc bảo vệ môi trường.

+ Thông qua hoạt động lao động vệ sinh: Rèn cho trẻ thói quen vệ sinh cá nhân, vệ sinh trường lớp, chăm sóc cây xanh, ….làm cho môi trường luôn luôn sạch đẹp.

     4.33. Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả:

    * Mục tiêu:

Tiếp tục lồng ghép nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả vào tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ.

+ Đối với nhà trường:

Tăng cường kiểm tra nắm tình hình sử dụng điện trong toàn trường.

Xây dựng các biện pháp kỹ thuật tiết kiệm điện, nhiên liệu.

Xây dựng các giải pháp hành chính tiết kiệm điện, nhiên liệu: Quy định chế độ và thời gian sử dụng các trang thiết bị trong nhà trường; có chế độ kiểm tra theo dõi; có chế độ thưởng phạt và động viên thi đua.

Lựa chọn thiết bị, đồ dùng sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả.

Triển khai nội dung giáo dục trẻ sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả cần đảm bảo tuyệt đối an toàn cho trẻ đến 100 % giáo viên.

Tíêp tục lập kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục trẻ có lồng ghép sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.

Tiếp tục thực hiện nội dung giáo dục trẻ sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả bằng việc tích hợp nội dung giáo dục theo các chủ đề bản thân, Gia đình, trường MN, các phương tiện và luật giao thông, hiện tượng tự nhiên…

+ Đối với giáo viên:

GV là tấm gương cho trẻ trong việc sử dụng năng lượng tiết kiệm.

Giáo viên lập kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục trẻ sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.

Đưa nội dung giáo dục trẻ sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong trường mầm non vào các hoạt động chơi (chơi đóng kịch, trò chơi học tập); hoạt động tạo hình, hoạt động phát triển ngôn ngữ, hoạt động thực hành.

Tích hợp nội dung giáo dục trẻ sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả vào các hoạt động trong ngày (thời gian đón trả trẻ, hoạt động vui chơi, hoạt động học có chủ định, tham quan, thí nghiệm.)

GV tạo ra một môi trường giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả an toàn, thuận tiện ( ra khỏi phòng là tắt điện, tắt quạt, khi thấy vòi nước chảy phải khóa lại để trẻ học tập và làm theo).

Các đồ dùng sử dụng điện trong lớp: quạt, đèn, ti vi, máy vi tính được dán các lời nhắc: khi dùng thì mở, khi không dùng thì tắt.

Giáo dục trẻ có ý thức sử dụng điện tiết kiệm.

Phối hợp với PHHS và cộng đồng bằng cách tuyên truyền, trao đổi những nội dung giáo dục trẻ sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.

Làm góc tuyên truyền ở  lớp.

+  Đối với trẻ:

Trẻ có hành vi, ý thức, thái độ tiết kiệm năng lượng( Tắt đèn, tắt quạt khi ra khỏi phòng, tắt ti vi khi không xem, tắt máy vi tính khi không sử dụng, không sờ vào ổ điện, không chạm vào dây điện, đặc biệt là các dây điện bị đứt, khi ngửi thấy mùi khét trong nhà, trong lớp học phải báo ngay cho người lớn.

Có thái độ không đồng tình với những người không có ý thức tiết kiệm năng lượng.

* Biện pháp :

4.3.4. Giáo dục bảo vệ tài nguyên , môi trường biển, hải đảo:

* Mục tiêu:

100%  GVMG dạy lồng ghép kiến thức giáo dục bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo vào các hoạt động.

100% trẻ 3-5 được hình thành khái niệm ban đầu về biển, hải đảo Việt Nam, hình thành những thói quen, hành vi bảo vệ tài nguyên môi trường biển, hải đảo.

* Biện pháp

Triển khai kế hoạch, trang bị đầy đủ tài liệu, tranh, hình ảnh, giáo dục bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo đến với toàn thể giáo viên, tổ chức BDXT về nội GDBĐ, chỉ đạo thực hiện lồng ghép vào các hoạt động phù hợp, lấy trẻ làm trung tâm có tính mục tiêu, tính khoa học và tính phát triển. Nội dung phải góp phần giáo dục ở trẻ tình yêu quê hương, đất nước, lòng tự hào và ý thức bảo vệ, giữ gìn biển đảo quê hương Việt Nam.

Chỉ đạo xây dựng bài giảng theo hướng tích hợp nhẹ nhàng, hợp lý trong các chủ đề, các hoạt động, không gây quá tải, nặng nề trong thực hiện chương trình giáo dục mầm non, nội dung giáo dục  mở rộng theo hướng đồng tâm, phát triển từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, gắn với thực tiễn nơi trẻ sống.

4.3.5. Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thảm họa thiên tai:

* Mục tiêu:

100%  GV dạy lồng ghép kiến thức giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống giảm nhẹ thiên tai vào các hoạt động.

100% trẻ được cung cấp kiến thức về thiên tai đối với trẻ mầm non, tác hại của nó và biết cách ứng phó, phòng tránh giảm nhẹ thiên tai.

 

 

* Biện pháp.

Tiếp thu và có kế hoạch bồi dưỡng kiến thức cơ bản về các yếu tố nguy cơ do thiên tai gây ra và và cách ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống giảm nhẹ thiên tai. Dạy lồng ghép các hoạt động giáo dục kỹ năng sống giúp trẻ biết tự bảo vệ mình và có khả năng thích ứng với môi trường tự nhiên và xã hội, biết cách phòng ngừa ứng phó, tránh những nơi nguy hiểm, biết tự bảo vệ mình và mọi người.

Thực hiện nghiêm túc kế hoạch  phòng tránh bão lũ. Cho HS nghỉ học khi có lũ về. Ở những vùng thấp trẻ đi học phải có cha mẹ đưa đón hoặc có người lớn đưa đi, tuyệt đối không để trẻ lội qua khe, qua bàu một mình.

4.3.6. Giáo dục kỷ năng sống:

* Mục tiêu:

Phấn đấu trên 90% trẻ nhà trẻ được hình thành kỹ năng thói quen lễ phép, hình thành một số nề nếp tốt trong học tập sinh hoạt.

Phấn đấu trên 90% trẻ MG có các hành vi văn minh trong cuộc sống, trong giao tiếp, trong ứng xử, có thói quen tốt trong giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và trong ăn uống.

Có kỹ năng sống trong lao động tự phục vụ trong các hoạt động: học tập, vui chơi, sinh hoạt, vệ sinh ăn ngủ… phù hợp với từng độ tuổi.

* Biện pháp:

Thực hiện tốt việc lồng ghép nội dung giáo dục lễ giáo trong chương trình CSGD mầm non, hình thành cho trẻ các hành vi văn minh trong giao tiếp ứng xử, các thói quen tốt trong giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và hình thành tính độc lập, ham thích lao động, biết hợp tác bạn bè để hoàn thành nhiệm vụ được phân công.

Xây dựng tốt góc tuyên truyền giáo dục năng sống cho trẻ ở trường và các lớp

Chú trọng tổ chức các hoạt động mang tính chất tập thể với nội dung và hình thức khác nhau phù hợp với chủ đề giáo dục, chủ đề lễ hội trong năm nhằm giúp trẻ biết hợp tác, mạnh dạn hồn nhiên trong giao tiếp ứng xử, tạo cơ hội cho trẻ mạnh dạn, tự tin và phát triển năng khiếu.

4.4. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin:

* Mục tiêu:

100% CBGVNV văn phòng có trình độ tin học văn phòng, biết sử dụng vi tính trong công tác được phân công một cách hiệu quả, sử dụng hợp lý các phần mềm được cài đặt.

100% giáo viên khối mẫu giáo lớn – nhỡ ứng dụng chương trình Kidsmart, HappyKid, NutriKidscs các phần mếm khác để thực hiện công tác dạy và học, tích cực khai thác vào nội dung giáo dục trẻ.

* Biện pháp:

Tổ chức bồi dưỡng và phát huy những CB- GV có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học góp phần đổi mới phương pháp CSGD trẻ.

Tăng cường đầu tư thêm thiết bị cho việc ứng dụng CNTT, giúp giáo viên mầm non có điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục trẻ, đảm bảo chủ trương đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong trường mầm non và đổi mới phương pháp giáo dục.

Thực hiện tốt việc xã hội hoá giáo dục, vận động các mạnh thường quân, các công ty liên quan để trang bị thêm thiết bị UDCNTT trong giảng dạy.

Khuyến khích giáo viên khai thác, ứng dụng các phần mềm vào nuôi dưỡng giáo dục, ứng dụng CNTT vào đổi mới hình thức giáo dục, đổi mới soạn giảng, đổi mới tổ chức các hoạt động, trách ôm đồm, không hiệu quả

4.5. Thực hiện công tác giáo dục trẻ khuyết tật: ( Nếu có, trường không có trẻ khuyết tật thì không xây dựng kế hoạch phần này)

* Chỉ tiêu:

Trên địa bàn điều tra có 1 trẻ sinh năm 2011 khuyết tật nặng ( khiếm thị, bại não)được can thiệp sớm.

Lập hồ sơ theo dõi cá nhân.

* Biện pháp:

Tiếp tục bồi dưỡng  giáo viên theo tài liệu đã hướng dẫn, có đầy đủ hồ sơ theo dõi trẻ khuyết tật không học hòa nhập, có kế hoạch đến gia đình thăm hỏi chia sẻ kinh nghiệm cách chăm sóc trẻ khuyết tật tại gia đình.

 

4.5. Tổ chức lễ hội:

Tháng 09: Bé vui đến trường  (05/09/2014) ( Trường)

“ Vui hội Trăng rằm” ( Trường)

Tháng 11: Ngày  Nhà giáo Việt Nam (tại lớp)

Tháng 01: “Hội hoa xuân” ( tại lớp)

Tháng 05: Mừng Sinh nhật Bác Hồ  ( tại lớp )

Lễ bế giảng và lễ ra trường cho trẻ 5 tuổi ( Trường )

   4.5. Tổ chức hội thi:

  1. Hội thị của cô:

Hội Thi trang trí lớp đồ dùng tự làm.

Hội thi giáo viên giỏi

  1. Hội thi của cháu:

Hội thi bé tài năng

  1. Công tác bồi dưỡng giáo viên:

   * Chỉ tiêu:

100% giáo viên nâng cao năng lực quản lý trường học, nâng cao hiểu biết văn bản pháp quy hiện hành, thực hiện tốt kế hoạch năm học. HT, PHT phấn đấu đánh giá chuẩn HT, PHT loại khá trở lên.

Phấn đấu 70% giáo viên xếp loại chuẩn nghề nghiệp xuất sắc, 30% giáo viên xếp loại chuẩn nghề nghệp khá. 100% giáo viên không vi phạm đạo đức nhà giáo, ứng xử có văn hóa, có trình độ tin học và ngoại ngữ.

100% CBCC thực hiện tốt nội quy, quy chế trường mầm non, thực hiện tốt quyền lợi nghĩa vụ và chế độ chính sách do Đảng, nhà nước ban hành, thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của nhà nước.

100% GV đăng ký có sáng kiến cải tiến mới trong năm học. Có hiểu biết về các văn bản pháp quy hiện hành. Phấn đấu trong năm học giáo viên giỏi trường đạt 80%, giáo viên giỏi huyện duy trì giữ vững tỷ lệ đạt 30% trở lên.

85% CB,CC đăng ký đạt danh hiệu lao động tiên tiến trở lên.

100% CBQL, GVMN được bồi dưỡng thường xuyên đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình GDMN và Phổ cập GDMNTNT. 100% CBQL, GVMN được tham gia tập huấn các Môđun ưu tiên của Dự án “Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non”.

Bồi dưỡng giáo viên giỏi, giáo viên còn nhiều hạn chế trong chuyên môn

* Biện pháp:

Tập trung bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GVMN, đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình GDMN và PCGDMNTNT. Xây dựng kế hoạch thực hiện thông tư liên tịch Số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 03 năm 2015 quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.

Tiếp tục thực hiện tốt công tác đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp GV mầm non (Quyết định số 02//2008/QĐ-BGDĐT ngày 22/01/2008 của Bộ GDĐT), đánh giá hiệu trưởng theo chuẩn hiệu trưởng trường mầm non (Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT ngày 14/4/2011 của Bộ GDĐT) và đánh giá phó hiệu trưởng trường mầm non (công văn số 630/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 16/02/2012 của Bộ GDĐT); đảm bảo không có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo.

Bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GVMN đạt mục tiêu 100% CBQL, GVMN hoàn thành các mô đun ưu tiên trong chương trình bồi dưỡng chuyên môn. Tăng cường nâng cao năng lực của đội ngũ CBQL và GVMN về phương pháp giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Nâng cao năng lực thực hành tổ chức hoạt động giáo dục theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm và tăng cường trải nghiệm của trẻ.

Phát huy hiệu quả trang thiết bị được cấp, nhân rộng việc sử dụng hợp lý các phần mềm hỗ trợ quản lý, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Tăng số lượng GV, CBQL ứng dụng thành thạo CNTT trong dạy học và quản lý, đáp ứng yêu cầu tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên và mô đun nâng cao bằng hình thức e -learning.

Khuyến khích giáo viên tham gia học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tu dưỡng đạo đức nhà giáo. Phấn đấu không có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo trong năm học này.

Tổ chức đăng ký nhiệm vụ năm học, đăng ký tiết dạy giỏi, đăng ký thực hiện các cuộc vận động, tổ chức  đăng ký thi đua ngay từ đầu năm để lấy cơ sở đánh giá, xếp loại công chức cuối năm.

Thường xuyên tổ chức thao giảng, hội giảng, dự giờ giúp GV trao đổỉ, học hỏi về chuyên môn nghiệp vụ. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, dự giờ cụ thể từng tháng, tuần từ tổ đến trường để có điều kiện bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên phấn đấu kiểm tra, dự giờ 1-2 hoạt động / tháng/ GV..

Bồi dưỡng chuyên môn: Kinh nghiệm lập kế hoạch lấy trẻ làm trung tâm, xây dựng kế hoạch giáo dục năm, kế hoạch chủ đề, kế hoạch HĐ tuần, ngày bám sát mục tiêu và chú trọng phương pháp dạy học lấy trẻ làm trung tâm, xây dựng giáo án có UDCNTT, đổi mới phương pháp giáo dục trẻ, hướng dẫn trẻ thực hiện hiệu quả các hoạt động quan sát, trải nghiệm, hợp tác tư duy, phát triển ngôn ngữ, chú trọng nội dung tích hợp.

  1. Công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng và tuyên truyền về giáo dục mầm non.

* Chỉ tiêu:

100% nhóm- lớp mầm non có góc tuyên truyền chủ trương chính sách hiệu quả phát triển GDMN mới và tuyên truyền kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học.

100% CBGVNV có nhiệm vụ tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy phù hợp độ tuổi cho tất cả các bậc PH.

100% CBGV-CNV có khả năng tuyên truyền tốt.

          * Biện pháp:

Thường xuyên bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên kiến thức và kỹ năng tuyên truyền, phối hợp với các bậc cha mẹ và cộng đồng đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác tuyên truyền cho các nhóm – lớp.

Tổ chức hội thi tuyên truyền viên nhằm nâng cao khả năng tuyên truyền đối với CBGV-CNV trong nhà trường nhân dịp 20/10.

Tích cực phối hợp với các đoàn thể tổ chức thực hiện công tác thông tin, truyền thông bằng nhiều hình thức về giải pháp và kết quả phát triển giáo dục mầm non của nhà trường; phổ biến các chủ trương, chính sách, quy định mới của ngành; sưu tầm, phát hành các ấn phẩm về giáo dục mầm non tại trường để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm; phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dạy con cho các bậc cha mẹ. Xây dựng trang thông tin điện tử để phụ huynh trao đổi học tập về cách nuôi dạy con tại gia đình, phát huy ảnh hưởng của GDMN đối với xã hội, đồng thời tích cực huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, các bậc cha mẹ và cộng đồng cùng chăm lo cho giáo dục mầm non.

Nâng cao chất lượng các góc tuyên truyền tại nhóm, lớp, đảm bảo phong phú về nội dung, hấp dẫn về hình thức, phù hợp với nhận thức của các bậc cha mẹ. Tăng cường kiểm tra đánh giá việc thực hiện các nội dung, hình thức tuyên truyền ở các nhóm lớp và đưa vào tiêu chí thi đua.

Thông qua chương trình, lễ hội, hội thi, chương trình văn nghệ tuyên truyền giới thiệu về trường lớp- về ngành học, chương trình khoa học, giáo dục để tuyên truyền giới thiệu về các hoạt động trong trường mầm non.

Thông qua các buổi họp phụ huynh, gặp gỡ trao đổi về các phương pháp theo dõi đánh giá trẻ theo bộ chuẩn trẻ em 5 tuổi.

 

  1. Công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng:

*Mục tiêu

100% có góc tuyên truyền.

100% GV có sổ tuyên truyền và thực hiện tuyên truyền theo định kỳ 3-4 lần/năm.

100% CB-VC phối hợp với các ban ngành đoàn thể, viết bài đưa tin để tuyên truyền trong các ngày hội, ngày lễ trong năm .

* Biện pháp :

Tiếp tục đưa nội dung tuyên truyền, phổ biến những quy định của ngành, những kiến thức nuôi dạy con cho các bậc cha mẹ và cộng đồng vào kế hoạch nhiệm vụ năm học để chỉ đạo thực hiện nhằm từng bước nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.

Tăng cường công tác bồi dưỡng cho giáo viên về kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, phối hợp với các bậc cha mẹ và cộng đồng. Tìm nguồn đầu tư kinh phí, các trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ.

Đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền và tài liệu truyền thông kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ cho các bậc cha mẹ phù hợp với nhiệm vụ của ngành học và điều kiện thực hiện ở từng địa phương.

  1. Công tác kiểm tra:

Kiểm tra công tác điều tra độ tuổi.

Kiểm tra hồ sơ sổ sách 2 lần/ GV

Kiểm tra thưc hiện chương trình 3 lần/GV

Kiểm tra nề nếp chuyên môn 3 lần/ lớp

Kiểm tra chuyên đề lễ giáo 2 lần/lớp

Kiểm tra học bồi dưỡng thường xuyên 1 lần/GV

Kiểm tra hoạt động góc 2 lần/lớp

Kiểm tra chuyên đề: PTTC, PTNT, PTTM

Thanh tra sư phạm nhà giáo:

Tháng 10: cô Văn Thị Thu

Tháng 11: Cô Nguyễn Thị Hông

Tháng 12: Cô Nguyễn Thị Nhựt – Lê Thị Lài.

Tháng 3 : Cô Nguyễn Thị Dung – Lê Thị Chỉ

Tháng 4: Cô Võ Thị Nữ.

Kiểm tra đánh giá tiêu chí, bộ công cụ khảo sát trẻ 5 tuổi.

 

  1. Công tác thi đua:

Đăng ký danh hiệu thi đua trường: Tập thể LĐXS

CSTĐ cơ sở: 4

Giáo viên giỏi cấp trường: 14

Lao động tiên tiến: 20 người

Sáng kiến kinh nghiệm đạt loại A cấp trường;  14, SKKN Đạt cấp huyện: 4

Trên đây là kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chuyên môn năm học 2015-2016 của đơn vị trường MN Đại hòa.

 

 

Lưu:

Lưu hồ sơ CM                                                                                     

                                                                                   PHT

 

               

 

                                                                                NGÔ THỊ ÉN

Cảm nhận của Phụ huynh

Anh Võ Thành Hưng – Phụ huynh bé: Võ Gia Huy – Lớp nhỡ

ôi chưa từng thấy một ngôi trường mầm non nào có sân chơi rộng rãi – sạch sẽ – thoáng mát và nhiều trò chơi bổ ích như ngôi trường mầm non này ! Thật là bất ngờ thú vị , nó giống như một công viên thiếu nhi thực thụ ! Hàng ngày mỗi buổi sáng , tôi đều cùng bé Gia Huy chơi đùa dưới sân trước giờ học, bé rất thích thú và học hỏi được nhiều điều mới lạ. Và từ một đứa bé rụt rè nhút nhát, đến nay, sau hơn 4 tháng học tập vui chơi ở đây, bé đã được phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần lên rất nhiều !